Lời đầu tiên, Công Ty Cổ Phần Xây Dựng – Dầu Khí Khoáng Sản Miền Nam chúng tôi, xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý khách hàng, các đối tác trong và ngoài nước vì đã đồng hành cùng sự phát triển của công ty chúng tôi trong những năm qua.

SMP Group được thành lập tháng 02 năm 2014, giấy chứng nhận nhận đăng ký kinh doanh số 0312656220 do Sở KH & ĐT TPHCM cấp lần đầu ngày 20/02/2014.

Để SMP Group ngày càng phát triển, chúng tôi đã mở rộng ngành nghề cung cấp nguồn nguyên liệu chất đốt chất lượng cho ngành công nghiệp Việt Nam, giúp đa dạng hóa mô hình kinh doanh nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Hướng đến mục tiêu trở thành một trong những công ty cung cấp nhiên liệu hàng đầu tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận

Với sứ mệnh:

  • Cung cấp nguồn nhiên liệu chất đốt lớn, ổn định với giá cả cạnh tranh cho các đơn vị sử dụng nồi hơi và cung cấp hơi tại Việt Nam;
  • Cung cấp nguồn nhiên liệu xanh, thân thiện với môi trường cho ngành công nghiệp nồi hơi;
  • Cung cấp nguồn nhiên liệu chất đốt chất lượng cho các đối tác;

Chúng tôi luôn đặt tâm huyết, trí tuệ và tin thần trách nhiệm cao, nhằm đảm bảo hàng hóa chất lượng, sản lượng ổn định quanh năm và đáp ứng yêu cầu cao nhất của khách hàng cũng như sự kỳ vọng ngày càng cao của thị trường. Sự hài lòng của khách hàng là điều quan trọng nhất tạo nên giá trị của SMP Group chúng tôi.

Bên cạnh đó, chúng tôi đã không ngừng áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới và công nghệ tiên tiến, quyết tâm tạo ra các sản phẩm chất lượng cao với dịch vụ tốt nhất với tất cả chi phí tối giản nhất để phục vụ tốt nhất cho khách hàng.

Với phương châm hoạt động “Khách Hàng Là Trên Hết” Công ty luôn đặt uy tín, trách nhiệm, và niềm tin trong quá trình hoạt động kinh doanh và phát triển.

Chúng tôi trân trọng cảm ơn và rất mong nhận được sự hợp tác của Quý Khách Hàng trong thời gian tới. Công ty Cổ phần Xây Dựng – Dầu Khí Khoáng Sản Miền Nam mong muốn tiếp tục nhận được sự tin tưởng và hợp tác của Quý Khách hàng.

Với sự phát triển mạnh của nền kinh tế công nghiệp hiện nay thì việc khai thác các nguồn nhiên liệu đốt khác nhau để cung cấp đầy đủ năng lượng phục vụ cho đời sống sinh hoạt, sản xuất của con người ngày càng gia tăng. Các nguồn nhiên liệu đốt thông dụng hiện nay là than đá, than củi, dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…)… Phần lớn các nhà máy thường sử dụng dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) làm nhiên liệu đốt trong lò hơi để cung cấp năng lượng cho hoạt động sản xuất công nghiệp trong nhà máy. Bên cạnh đó, khí thải từ lò hơi đốt dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) chứa các chất khí độc hại với nồng độ cao, vượt quá quy chuẩn xả thải cho phép nếu không được xử lý đạt chuẩn sẽ gây ô nhiễm môi trường không khí nghiêm trọng, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người dân xung quanh.

Dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) là nhiên liệu được sử dụng phổ biến trong các lò hơi công nghiệp, dùng để cung cấp năng lượng trong quá trình sản xuất công nghiệp như lò hơi ở ngành công nghiệp thực phẩm, lò nung ở ngành luyện kim… Nhiên liệu dầu đốt trong lò được phân thành 2 loại là dầu nặng (dầu mazut) và dầu nhẹ (dầu diesel và dầu hỏa). Khói thải từ lò hơi đốt dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) thường chứa các chất ô nhiễm chủ yếu là SOx, NOx, CO, hơi nước và một lượng nhỏ tro, các hạt tro không cháy hết thường được gọi là mồ hóng.

Lò hơi đốt dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) là loại lò hơi được sử dụng nhiều trong lĩnh vực công nghiệp vì các ưu điểm vượt trội của nó, tuy nhiên xử lý khí thải lò hơi đốt dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) cũng là việc rất đáng quan tâm khi khí thải lò hơi dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) thải ra chứa nhiều chất gây ô nhiễm cho môi trường.

Nồi hơi đốt dầu như DO, FO, GAS, CNG… hữu kích thước nhỏ gọn, sạch sẽ, sự vận hành ổn định rất cao. Đây là một lợi thế lớn đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị hạn chế về diện tích mặt bằng, yêu cầu vệ sinh cao như thực phẩm, thuốc men, phòng thí nghiệm… Đây là ưu thế tuyệt đối mà các loại lò hơi tầng sôi, lò hơi ghi xích, lò hơi ghi tĩnh chưa đáp ứng được.

Lượng khí thải từ lò hơi đốt dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) thường ít bị thay đổi và nồng độ chất ô nhiễm vượt quá quy chuẩn xả thải cho phép thường là SOx và tro bụi.

Ưu điểm của lò hơi đốt dầu

  1. Phương pháp đốt bằng béc phun chuyên dụng.
  2. Loại nhiên liệu đốt tương đối đa dạng và có nhiệt trị tương đối cao như: dầu DO, FO, Gas, khí CNG…
  3. Với kết cấu kiểu nằm, Nồi hơi đốt dầu DO, FO, GAS, CNG… có dải công suất thiết kế lên đến 30 tấn.hơi/giờ.
  4. Kết cấu nhỏ gọn, khả năng giữ nhiệt tốt, hiệu suất cháy cao nhờ hệ thống béc phun, hiệu suất nồi hơi lên đến trên 90%.
  5. Hệ thống được chế tạo theo tiêu chuẩn TCVN 7704 – 2007.
  6. Hệ thống được điều khiển tự động hoàn toàn và không cần sự can thiệp của con người trong quá trình vận hành.

ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA LÒ HƠI ĐỐT DẦU HOẶC GAS

1. Thông số kỹ thuật lò hơi:

  • Công suất : 4000kg/h
  • Áp suất làm việc : 9kg/cm2
  • Kiểu ống lò, ống lửa 3 pass có dãy công suất dưới 15T/H.
  • Chế Độ vận hành hoàn toàn tự động
  • Dạng lò này sử dụng cho những khu vực có yêu cầu cao về môi trường hoặc không gian lắp đặt nhỏ hẹp.

a. Đầu đốt:

  • Nước sản xuất   : OLYMPIA (NHẬT) hoặc Riello (Italya)
  • Công suất điện  :
  • Lượng dầu DO tiêu thụ  : 25 đến 65 kg/ tấn hơi
  • Chế độ đốt          : 2 cấp
  • Số lượng              : 01 bộ

b. Bơm cấp nước lò hơi:

  • Công suất            : 1,5HP đến 5HP
  • Nước sản xuất   : ITALYA Hoặc Grundfos
  • Số lượng              : 02 cái

2. Cấu tạo lò:

  • Dạng      : Dạng nằm ngang
  • Thân lò : Hình trụ

3. Tiêu chuẩn chế tạo:

  • JISB – 8021 Tiêu chuẩn chế tạo lò hơi của Việt Nam.
  • A515GR60 (ASTM)
  • Lò hơi thiết kế 3 pass hộp khói ướt nhằm nâng cao hiệu suất và bảo vệ phần đuôi lò.
  • Hiệu suất 85 – 90%
  • Nhiệt độ khói thải thấp đảm bảo nhiệt độ đã được sử dụng tối đa chuyển thành hơi nước ít thoát ra ống khói.
  • Hệ thống tự động bảo vệ lò theo 3 cấp khác nhau.

4. Hồ sơ kèm theo lò hơi:

  • Lý lịch lò hơi        : 02 bản
  • Bản tính toán công suất và sức bền của lò hơi : 02 bản
  • Biên bản kiểm tra chất lượng của nhà máy sản xuất: 02 bản.
  • Chứng chỉ vật liệu            : 01 bản
  • Bản vẽ cấu tạo lò hơi      : 02 bản
  • Sơ đồ mạch điện              : 02 bản
  • Biên bản xử lý nhiệt        : 01 bản
  • Hướng dẫn sử dụng lò hơi và các thiết bị liên quan : 01 bản
  • Giấy phép kiểm định lò đạt tiêu chuẩn để hoạt động.

5. Chức năng an toàn và tự động của lò hơi:

  • Tự động áp suất                : Ngừng đốt khi hơi đủ áp suất và khởi động lại khi hơi xuống tới mức thấp được qui định. Có van an toàn dùng để xả hơi ra ngoài khi áp suất hơi vượt quá mức cho phép.
  • Tự động cấp nước            : Bơm nước vào nồi theo khoảng nước qui định. Nếu mực nước xuống quá mức qui định thì lò sẽ tự động ngừng  àm việc và báo động.
  • Tự động kiểm soát lửa   : Chỉ phun dầu vào vào buồng đốt sau khi cảm biến đã đọc được tín hiệu của lửa. Nếu không đọc được tín hiệu của lửa lò sẽ tự động ngưng và báo động.

Tất cả các van và đồng hồ áp suất điều được kiểm định và có giấy chứng nhận đi kèm. Với hệ thống quản lý chất lượng nghiêm ngặt và tuân thủ qui định về an toàn, tất cả các sản phẩm của chúng tôi đều được kiểm tra chặt chẽ, vận hành thử trước khi xuất xưởng, nên khi lắp đặt hoạt động tốt, hiệu suất cao.

TỔNG QUAN VỀ KHÍ THẢI LÒ HƠI ĐỐT

DẦU FO (HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG NHƯ HFO, V.V…)

Lò hơi đốt dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) sẽ thải ra các khí thải bao gồm: SO2, SO3, CO, Tro bụi, Hơi dầu, NOx. Nếu dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) đúng theo tiêu chuẩn chất lượng, khi đốt cháy trong lò hơi sẽ tạo ra các khí thải trên với nồng độ như sau:-

CHẤT THẢI KHI ĐỐT CHÁY LÒ HƠINỒNG ĐỘ (mg/m3)
SO2 và SO35217 – 7000
CO50
Tro bụi280
Hơi dầu0.4
NOx428

QUY TRÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI LÒ HƠI ĐỐT

DẦU FO (HOẶC TƯƠNG ĐƯƠNG NHƯ HFO, V.V…)

còn gi

Khí thải từ lò hơi đốt dầu FO (hoặc tương đương như HFO, v.v…) được dẫn qua chụp hút tới thiết bị trao đổi nhiệt để làm giảm nhiệt độ của dòng khí thải từ 200oC xuống còn khoảng 25oC.

Chất tải nhiệt có thể là nước vì nó rẻ và phần nước sau tải nhiệt có thể cung cấp lại cho sinh hoạt. Dòng khí sau khi được giảm nhiệt độ sẽ được dẫn về thiết bị lọc bụi túi vải, bụi va đập vào thành ống túi vải và rơi xuống dưới thùng chứa bụi.

Dòng khí sạch bụi sau đó được dẫn qua tháp hấp thụ để loại bỏ khí SO2 nhờ dung dịch hấp thụ. Khí được đưa từ dưới lên và dung dịch hấp thụ được đưa từ trên xuống sẽ phản ứng với nhau. Chất ô nhiễm trong dòng khí sẽ được giữ lại và khí sạch thoát lên trên được thải ra ngoài theo đường ống khói.

Trong tháp hấp thụ, Dung dịch hấp thụ NaOH được đĩa phân phối tưới đều lên lớp vật liệu đệm. Khí thải đi lên tháp hấp thụ xuyên qua lớp vật liệu đệm sẽ tác dụng với NaOH và xảy ra quá trình hấp thụ.

Khí thải sau khi được xử lý sẽ được đẩy ra ngoài ống khói cao để thải ra ngoài không khí.

Dung dịch sau khi hấp thụ có chứa nhiều antri sunfit, natri bisunfit và khói bụi sẽ được đưa vào bể lắng để loại bỏ cặn bẩn và bơm ngược lên lần nữa vào tháp hấp phụ nếu còn nhiều NaOH dư.

Nước sau lắng được đưa qua hệ thống xử lý nước thải rồi mới thải ra ngoài.

Lò hơi đốt củi, lò hơi đốt than, lò hơi đốt dầu… luôn sinh ra một lượng khí thải gây ô nhiễm nghiêm trọng bầu khí quyển. Nhìn chung, các phương pháp xử lý khí thải lò hơi hiệu quả nhất là phương pháp hấp thụ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện của nhà máy mà lựa chọn phương pháp xử lý phù hợp.